-Đảm nhận điều trị cho bệnh nhân bỏng mọi cấp độ, di chứng bỏng, các tổn thương da và mô mềm giống bỏng (loét do tiểu đường, loét do tì đè, loét do bệnh lý mạch máu, vết thương chậm lành do tai nạn…), các dị tật bẩm sinh và mắc phải ở da và mô mềm (tai nhỏ, các bớt sắc tố, u da, sứt môi, hở hàm ếch…).
-Đảm nhận điều trị cho bệnh nhân bỏng mọi cấp độ, di chứng bỏng, các tổn thương da và mô mềm giống bỏng (loét do tiểu đường, loét do tì đè, loét do bệnh lý mạch máu, vết thương chậm lành do tai nạn…), các dị tật bẩm sinh và mắc phải ở da và mô mềm (tai nhỏ, các bớt sắc tố, u da, sứt môi, hở hàm ếch…).
Được thành lập vào năm 1978, Bệnh viện Mắt TP. HCM hay còn được biết đến với cái tên Bệnh viện Mắt Điện Biên Phủ, là bệnh viện chuyên khoa hạng nhất, với chất lượng khám chữa bệnh hàng đầu tại khu vực miền Nam.
Là địa chỉ khám nhãn khoa uy tín, chất lượng, bệnh viện luôn thu hút lượng người dân từ khắp nơi đến khám và điều trị đông đảo. Bệnh viện hiện đang tiếp nhận và điều trị các bệnh lý về mắt, đồng thời phát triển đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế, tham gia hợp tác nghiên cứu khoa học một cách sôi nổi.
Dịch vụ khám khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt TP. HCM luôn được người dân đánh giá cao, với bàn tay và khối óc của những chuyên gia, bác sĩ hàng đầu trong lĩnh vực Nhãn khoa, mang đến hiệu quả điều trị tốt nhất cho người bệnh. Là bệnh viện công trực thuộc Sở Y tế, Bệnh viện Mắt TP. HCM sở hữu 25 chuyên khoa khác nhau, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh đa dạng cho cộng đồng.
1. Bệnh viện Mắt có khám thứ 7, chủ nhật không?
Bệnh viện có khám thứ 7, chủ nhật, sáng từ 7:00 đến 10:30, chiều từ 13:00 đến 16:30, ngoại trừ khoa khúc xạ không làm việc.
2. Khu khám 2 bệnh viện mắt là gì?
Khu khám 2 có chức năng hoạt động tương tự khu khám A, B, có cửa tiếp nhận khám BHYT, khám dịch vụ và quầy ưu tiên cho người bệnh đăng ký qua Medpro.
3. Tổng đài đặt lịch khám Bệnh viện Mắt TP. HCM
4. Đặt lịch tái khám như thế nào?
Khi hoàn thành buổi khám, bác sĩ sẽ chỉ định ngày tái khám cụ thể. Người bệnh có thể đặt lịch tái khám trên ứng dụng Medpro siêu dễ dàng, hoặc trực tiếp đến quầy đăng ký tái khám sau đó.
Trên đây là toàn bộ thông tin tổng quan về Bệnh viện Mắt TP. HCM. Hy vọng bài viết sẽ mang đến những kiến thức hữu ích, giúp người bệnh có thêm hiểu biết để chuẩn bị cho quá trình đi khám tại bệnh viện diễn ra thuận lợi hơn.
Vui lòng đánh giá mức độ hài lòng sau khi xem xong nội dung câu trả lời!
Để thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm, ngoài việc cần chuẩn bị về chuyên môn, sức khỏe, một trong những điều làm cho bệnh nhân lo lắng nhất là chi phí cần chi trả.
Các bệnh nhân khi thực hiện thụ tinh ống nghiệm thường lấy thông tin về chuyên môn, quy trình cũng như về chi phí từ các trang mạng xã hội, và điều này thường mang lại những thông tin không chính thống cho họ.
Một số bệnh nhân cho rằng thụ tinh trong ống nghiệm phải tốn khoảng 100-200 triệu. Vài bệnh nhân còn cho rằng phải tốn khoảng 500 triệu mới có thể mang lại hiệu quả tối ưu. Những nhận thức trên có thể làm người dân ngại ngần khi tiếp cận với phương pháp này, và cũng có thể làm cho bệnh nhân đến với IVF khi tuổi đã lớn, kinh tế ổn định và là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả của IVF.
Tại BV Hùng Vương, chi phí để thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm được chia thành 2 khoản:
Trong chu kỳ đầu tiên, tùy vào số lượng trứng thu thập được mà bệnh nhân có thể có nhiều phôi hay ít phôi. Lấy một trường hợp lý tưởng ( bệnh nhân trẻ, dự trữ BT tốt, không có bệnh lý vùng chậu ) thông thường số trứng thu được vào khoảng 12 -15 trứng ). Số phôi có thể có được 8-10 phôi từ số trứng nói trên. Trong chu kỳ chuyển phôi đầu tiên thông thường bác sĩ chuyển tối đa là 1-2 phôi. Còn lại 6-8 phôi sẽ được trữ đông dùng trong những lần chuyển phôi sau.
Trong những chu kỳ chuyển phôi trữ đông sau đó, bệnh nhân lại tốn rất ít tiền: khoảng 8-10 triệu cho một chu kỳ chuyển phôi chứ không phải tốn lại số tiền 55-65 triệu.
Tóm lại, với khoảng chi phí 55-65 triệu, nếu trong những điều kiện lý tưởng thì người bệnh có thể chuyển phôi được nhiều lần chứ không phải lần chuyển phôi nào cũng tốn cùng chi phí ấy. Và dù là chuyển phôi tươi hay đông, tỉ lệ thành công vẫn là xấp xỉ 50%.
Một điểm khác cần nêu lên ở đây, số lượng và chất lượng trứng, tỉ lệ thành công cao hay thấp còn tùy thuộc rất nhiều vào tuổi của người bệnh. Người ta thấy IVF ở người > 35 tuổi thì tỉ lệ thành công thấp hơn người < 35 tuổi, số trứng được tạo thành ít hơn, số phôi tốt để chuyển cũng ít hơn. Vì vậy, nếu đã có chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm thì các chị em nên thực hiện càng sớm sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Tỉ lệ thành công chung cho các trường hợp chuyển phôi là 50 %. Riêng trong các trường hợp chuyển phôi rã đông cho những phôi ngày 5, hiện tại tỉ lệ thành công tại khoa Hiếm Muộn BV Hùng Vương là xấp xỉ 60 %.
Việc chậm thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm chỉ mang lại những kết quả không khả quan cho người bệnh vì tuổi càng lớn sẽ cho kết quả càng thấp.
Vui lòng đánh giá mức độ hài lòng
“Đông y – Tây y như hai bàn tay người thầy thuốc”
Không chỉ Châu Á, nhiều nước Âu, Mỹ đã bắt đầu xu hướng “trở về với tự nhiên” qua việc sử dụng ngày càng nhiều các loại thuốc có nguồn gốc cây cỏ hay các phương pháp điều trị của y học cổ truyền để dự phòng, chữa trị và nâng cao sức khỏe.
Việt Nam có thể tự hào là một trong những quốc gia đi tiên phong xây dựng định hướng phát triển y học, y tế khoa học, đại chúng, kết hợp cổ truyền và hiện đại. Y học cổ truyền Việt Nam là một bộ phận quan trọng trong nền văn hóa cộng đồng các dân tộc, gắn liền với kinh nghiệm phòng chữa bệnh có lịch sử lâu đời, có nguồn dược liệu phong phú, phù hợp với điều kiện khí hậu, bệnh tật con người Việt Nam.
Phát huy tinh hoa của hai nền y học
Ưu điểm của nền y học cổ truyền là vận dụng sáng tạo triết học cổ phương đông vào chẩn trị. Vì thế, các thầy thuốc đông y luôn có cách nhìn người bệnh toàn diện, từ đó có sự điều chỉnh, nâng cao sức đề kháng của cơ thể nhằm khắc phục bệnh tật; rất phù hợp với yêu cầu phòng trị nhiều bệnh lý mạn tính hiện nay.
Đặc biệt, thuốc và các biện pháp không dùng thuốc (dưỡng sinh, châm cứu xoa bóp, ẩm thực trị liệu…) đều có nguồn gốc tự nhiên, vốn quen thuộc, thân thiện với con người và luôn có sẵn ở mọi lúc mọi nơi, phần lớn ít độc, ít tác dụng phụ.
Dĩ nhiên, y học cổ truyền cũng có những hạn chế, đó là phần lớn các công cụ chẩn đoán, điều trị còn thô sơ, chưa được tiêu chuẩn hóa; phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm cá nhân và biến đổi của điều kiện thiên nhiên. Đó cũng là lý do vì sao cho đến nay y học cổ truyền vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu ứng dụng rộng rãi, hiệu quả và kịp thời trong phòng trị các bệnh lý cấp tính, cấp cứu, lây nhiễm rộng và nhanh.
Y học hiện đại nhờ ứng dụng những thành quả công nghệ khoa học tiên tiến của nhân loại với các trang thiết bị hiện đại, các hóa dược mạnh, có thể chẩn đoán, can thiệp, điều trị kịp thời, có hiệu quả cao các bệnh lý cấp cứu, ngoại khoa, cấp tính.
Tuy nhiên, hạn chế của y học hiện đại lại chính là việc người bệnh, thậm chí cả thầy thuốc dễ bị rơi vào tình trạng lạm dụng thuốc. Các dược chất bị lạm dụng vốn chưa từng có trong tự nhiên, xa lạ với cơ thể con người, đã và đang gây nhiều tác hại cho sức khỏe nhân loại…
Chính vì thế, để đạt mục tiêu nâng cao sức khỏe, an toàn, hiệu quả, hiện đại, dễ tiếp cận trong khám chữa bệnh. Kết hợp hai nền y học chính là một bước nâng cao của quá trình kế thừa, trong quá trình kết hợp mỗi nền y học cần chọn lọc, giữ lại những phần tinh hoa, loại bỏ, hạn chế những phần độc hại, lạc hậu, để xây dựng một nền y học thực sự vì con người, cho con người.
Các hình thức kết hợp có thể vận dụng trong khám chữa bệnh
1. Khám, chẩn đoán, điều trị chủ yếu bằng y học cổ truyền, kết hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết của y học hiện đại, giúp nâng cao tính an toàn, hiệu quả của y học cổ truyền.
2. Khám chẩn đoán bằng cả y học cổ truyền và y học hiện đại, tùy theo mức độ, giai đoạn bệnh, để chọn lựa cách điều trị phù hợp cho từng giai đoạn, chủ yếu bằng y học hiện đại hay y học cổ truyền hoặc kết hợp cả ha.i
3. Điều trị căn nguyên, theo cơ chế bệnh sinh bằng y học hiện đại, kết hợp thuốc, các biện pháp không dùng thuốc y học cổ truyền (châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, nhằm hạn chế tác dụng phụ, độc hại của thuốc đặc trị, hồi phục chức năng, nâng cao chất lượng sống của người bệnh (y học cổ truyền hỗ trợ điều trị ung thư, hồi phục chức năng sau đột quỵ…).
4. Điều trị căn nguyên, cơ chế bệnh sinh chủ yếu bằng y học cổ truyền, kết hợp y học hiện đại khi có kèm theo bệnh lý cấp tính, diễn biến phức tạp (nhiễm trùng nặng )…
Có thể nói, việc kết hợp hài hòa hai nền y học trong khám chữa bệnh ngoài việc mang lại lợi ích cho người bệnh, còn góp phần xây dựng cơ sở thực tiễn và khoa học để xây dựng các công nghệ cao, mới và đáp ứng nhu cầu thời đại.
Khoa Y Dược Cổ truyền – Bệnh viện Đa khoa Đức Giang dựa trên những tinh hoa và sự kế thừa của hai nền Y học cổ truyền và hiện đại trong khám và điều trị, với mục đích đem đến những lựa chọn tối ưu nhất cho khách hàng. Đây là cầu nối giữa y học cổ truyền và y học hiện đại. Với các biện pháp dùng thuốc có nguồn gốc tự nhiên, cổ truyền, cùng với các phương pháp trị liệu không dùng thuốc như dưỡng sinh, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, điện châm. Khoa Y dược cổ truyền cũng là địa chỉ thích hợp cho những khách hàng nâng cao sức khỏe, dự phòng và điều trị các bệnh lý mạn tính thời đại.
Vui lòng đánh giá mức độ hài lòng sau khi xem xong nội dung câu trả lời!
Gây mê hồi sức là lĩnh vực chuyên khoa của y học thực hành dành riêng cho việc giảm đau và chăm sóc tổng thể bệnh nhân trước- trong và sau phẫu thuật mà các bác sĩ phải được đào tạo ở mức độ cao.
Đằng sau bức màn xanh, đằng sau những thao tác của phẫu thuật viên, ê- kíp gây mê vẫn đang miệt mài làm việc nhằm xử trí kịp thời các tình huống, đảm bảo an toàn và khả năng sống của người bệnh, góp phần quyết định trong thành công của ca mổ. Một kíp gây mê gồm một bác sĩ gây mê hồi sức và một điều dưỡng gây mê và dụng cụ viên phục vụ ca mổ.
Yêu cầu đối với một bác sĩ gây mê hồi sức là phải tốt nghiệp chuyên ngành Y đa khoa trong 6 năm, sau đó học thêm chuyên khoa gây mê hồi sức. Gây mê hồi sức là một chuyên ngành rất khó, yêu cầu bác sĩ phải nắm vững các kiến thức về nội khoa, ngoại khoa, dược lý, kiểm soát nhiễm khuẩn…Người ta thường bảo, đây là một công việc thầm lặng, đi trước về sau, quả không sai. Thông thường, trong mỗi cuộc phẫu thuật, ê-kíp gây mê là những người đến phòng mổ sớm nhất để làm các công tác chuẩn bị sẵn sàng cho ca mổ: Đánh giá tình trạng bệnh nhân, chuẩn bị phòng mổ, trang thiết bị, tiến hành các bước tiền mê, khởi mê cho bệnh nhân... sau đó mới đến công việc của bác sĩ phẫu thuật viên.
Sau giai đoạn khởi mê, bệnh nhân được gây mê an toàn, ê-kíp gây mê lùi lại và đứng theo dõi phí trên đầu bệnh nhân. Khi đó, bác sĩ gây mê vừa hỗ trợ bác sĩ phẫu thuật vừa chịu trách nhiệm về chuyên môn như khống chế để thuốc mê đủ tác dụng cho ca mổ mà không để thuốc mê làm hại bệnh nhân và theo dõi chức năng sống của người bệnh.
Sau khi tiến hành phẫu thuật, ê-kíp phẫu thuật có thể tháo găng, cởi đồ nhưng ê-kíp Gây mê hồi sức vẫn tiếp tục nhiệm vụ của mình, giúp bệnh nhân thoát mê và tập thở tự nhiên không phụ thuộc vào máy thở, đặc biệt là những bệnh nhân trải qua ca mổ kéo dài nhiều tiếng đồng hồ hoặc những bệnh nhân có bệnh lý nội khoa nặng nề.
Sau phẫu thuật, bệnh nhân chuyển sang phòng hồi tỉnh để chăm sóc hậu phẫu. Trong giai đoạn này các bác sỹ gây mê tiếp tục hồi sức, thực hiện giảm đau đa mô thức, theo dõi sức khỏe người bệnh, đưa các chức năng sống của bệnh nhân trở về trạng thái cân bằng, thoát khỏi sự thay thế và hỗ trợ của máy móc. Hồi sức sau phẫu thuật còn giảm tỷ lệ đau sau mổ giúp làm giảm stress và tăng cường sự phục hồi của bệnh nhân.
Trong tất cả các giai đoạn ấy, ê-kíp gây mê liên tục túc trực bên bệnh nhân để theo dõi và hồi sức. Nhờ đó, bệnh nhân đã thoát khỏi “lưỡi hái” của tử thần. Chính vì thế, cần sự nắm bắt nhanh chóng và chính xác của bác sĩ gây mê, đòi hỏi bác sĩ gây mê phải có chuyên môn giỏi, giàu kinh nghiệm, dự tính mọi thông số, đề phòng rủi ro, chuẩn xác mọi thao tác, kỹ năng hồi sức, cấp cứu, kỹ năng gây mê… xử lý được những ca "nguy cấp". Không có một công thức chung nào, chỉ bằng tài năng và kinh nghiệm bác sĩ gây mê giúp bệnh nhân có cuộc phẫu thuật êm dịu nhất.
Căng thẳng và áp lực là thế nhưng các bác sĩ, điều dưỡng khoa Phẫu thuật-Gây mê hồi sức luôn làm việc với tinh thần khẩn trương, nghiêm túc, cẩn trọng, tỉ mỉ và chuyên nghiệp góp phần rất lớn đến thành công của hơn 30000 ca phẫu thủ thuật tại bệnh viện Hùng Vương mỗi năm.
Nếu được hỏi: “Có buồn không khi bệnh nhân ít khi biết tới vai trò của bác sĩ gây mê?” thì chắc chắn các Bác sĩ Gây mê hồi sức sẽ trả lời: “ Chỉ cần ca phẫu thuật thành công, bệnh nhân hồi phục là niềm vui đối với các bác sĩ rồi”. Có lẽ, cái để lại trong tâm trí bệnh nhân sau khi rời khỏi phòng phẫu thuật là giọng nói ấm áp, sự dịu dàng, cùng với tay nghề và sự tận tâm của đội ngũ y bác sĩ của khoa Phẫu thuật-Gây mê hồi sức.
Gây mê hồi sức sản khoa là một lĩnh vực chuyên môn có tính chất đặc thù và đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực y tế nói chung và chuyên ngành sản khoa nói riêng.
Trong các ca mổ lấy thai, có những ca bình thường, nhưng cũng có những ca khó như nhau tiền đạo, rau cài răng lược, hay sản phụ có bệnh nền...
Một số sản phụ trong quá trình sinh bị mất máu, băng huyết, nếu cơ thể bị mất 3- 4 lít máu một lúc thì tụt huyết áp rất nhanh, dẫn đến rối loạn mạch, suy gan, suy thận, suy đa tạng... đe doạ tính mạng bệnh nhân. Do đó, gây mê, hồi sức đóng vai trò rất quan trọng trong phẫu thuật sản khoa nói riêng và phẫu thuật y khoa nói riêng.
Người viết: Hoàng Nguyễn Kiều Oanh
Khoa Phẫu thuật Gây mê Hồi sức - Quý 1/2024
Vui lòng đánh giá mức độ hài lòng