Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất trình Quốc hội ban hành Nghị quyết về tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ từ nay đến cuối năm 2024 - Ảnh: VGP/LS
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất trình Quốc hội ban hành Nghị quyết về tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ từ nay đến cuối năm 2024 - Ảnh: VGP/LS
Thực hiện nhiệm vụ được giao, Chính phủ đã ban hành Nghị định 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15 ngày 29/06/2024 của Quốc hội.
Theo đó, nội dung chi tiết về thời gian giảm thuế GTGT và các mặt hàng chịu thuế suất 8% đến hết năm 2024 được quy định như sau:
Thời gian thực hiện chính sách: Từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Đối tượng được áp dụng chính sách là toàn bộ các mặt hàng đang chịu thuế VAT 10%, ngoại trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ như:
Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh) áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu sẽ được giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT khi xuất hóa đơn cho các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế theo quy định.
Mặc dù nếu tiếp tục áp dụng chính sách giảm 2% thuế GTGT cho 6 tháng cuối năm thì nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) chắc chắn sẽ chịu ảnh hưởng. Cụ thể là dự kiến giảm thu NSNN khoảng 47,488 nghìn tỷ đồng trong năm 2024.
Tuy nhiên, chính sách này vẫn được Chính phủ đánh giá là cần thiết, phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện tại. Cụ thể hơn, chính sách có ý nghĩa trong việc tạo kích cầu người tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh sớm được phục hồi, phát triển để đóng góp trở lại NSNN và nền kinh tế, hỗ trợ việc thực hiện các kế hoạch:
Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/2023/NĐ-CP, trong đó quy định giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% xuống còn 8%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
Về mức giảm thuế GTGT, cũng theo Nghị định 44, tương ứng với 02 phương thức tính thuế GTGT, mức giảm thuế GTGT được quy định như sau:
- Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Được áp dụng mức thuế GTGT 8% đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế 10% (trừ một số hàng hóa, dịch vụ)
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu: Được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế.
Chính sách giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP được áp dụng từ 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 (nửa cuối năm 2023).
Chính sách giảm thuế GTGT xuống còn 8% theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2023 đến hết 31/12/2023 kéo theo nhiều trường hợp các hợp đồng đã ký trước đây cần có sự thay đổi cập nhật theo thuế suất mới.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng và phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng chính thống. Do đó, trong trường hợp cần phải sửa đổi, điều chỉnh về thuế suất thuế GTGT của một số mặt hàng, dịch vụ có trong hợp đồng đã ký, các bên có thể ký phụ lục hợp đồng điều chỉnh.
Tải Mẫu phụ lục hợp đồng điều chỉnh thuế suất 8% mới nhất 2023 tại đây:
Tóm tắt những thông tin cơ bản về Nghị định 44/2023/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30/06/2023 quy định những nội dung về chính sách giảm thuế GTGT mới trong năm 2023:
Nguồn: vanban.chinhphu.vn, thuvienphapluat.vn
Sáng ngày 29/06/2024, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, trong đó bao gồm quyết định tiếp tục thực hiện giảm 2% thuế giá trị gia tăng (thuế VAT) đến hết năm 2024.
Chính phủ theo đó được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách kịp thời, hiệu quả, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến bội chi và dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024 đã được Quốc hội thông qua.
Theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, hoạt động cho thuê đất không thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT.
Cụ thể, căn cứ theo Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản, kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.
Ngoài ra, tại Điều 174 Bộ luật Dân sự 2015 giải thích bất động sản là các tài sản bao gồm:
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó...
Như vậy, cho thuê đất được xác định là một trong những hoạt động kinh doanh bất động sản.
Mặt khác, Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% xuống còn 8%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất - Chi tiết tại Phụ lục I Nghị định này.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, xe ô tô dưới 24 chỗ, xe mô tô hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3, tàu bay, du thuyền, xăng các loại… - Chi tiết tại Phụ lục II Nghị định này.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin: Card âm thanh, hình ảnh, mạng và các loại card tương tự dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động, thẻ thông minh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi của máy vi tính... - Chi tiết tại Phụ lục III Nghị định này.
Như vậy, cho thuê đất không thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Cá nhân cho thuê đất cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:
- Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;
- Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm:
- Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác;
- Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự…
- Cá nhân cho thuê đất, tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán, được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán, hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
-Cá nhân cho thuê đất, tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng).
Doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.
Theo đó, những khoản thuế, lệ phí chủ cho thuê đất phải nộp gồm:
Mức nộp phí môn bài đối với chủ nhà được quy định tại Điều 4 Khoản 2 Nghị định số 139/2016 / NĐ-CP như sau:
Thu nhập vượt quá 500 triệu đồng/năm
Thu nhập từ 300 đến 500 triệu đồng
Thu nhập từ 100 đến 300 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng:
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5% thuế GTGT và 5% thuế TNCN. Số thuế phải nộp cho hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ TNCN 5%
Trên đây là giải đáp về Cho thuê đất có được giảm thuế GTGT không? Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.
Chiều ngày 30/6/2023, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội. Vậy nội dung cụ thể của Nghị định 44/2023/NĐ-CP là gì và có những điểm khác biệt gì so với Nghị định 15/2022 và Nghị quyết 43/2022 trước đó? Hãy cùng MISA meInvoice tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây…