Bình quân trong quý I, thu nhập hàng tháng của nhân viên ngân hàng VIB giảm nhẹ từ 32,64 triệu đồng về 31,57 triệu đồng.
Bình quân trong quý I, thu nhập hàng tháng của nhân viên ngân hàng VIB giảm nhẹ từ 32,64 triệu đồng về 31,57 triệu đồng.
Đây là hình thức phổ biến và được sử dụng nhiều nhất tại các spa hiện nay, đảm bảo tính công bằng và phù hợp với mọi nhân viên.
Công thức tính lương: Lương cơ bản + hoa hồng
Ngoài ra, nhân viên vẫn sẽ được nhận các khoản phụ cấp, tiền “bo” của khách, tiền đi lại, các khoản tiền khác, phụ thuộc theo quy định của spa.
Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg thì đối tượng được vay vốn sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
- Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
- Sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
+ Hộ nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.
+ Hộ cận nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.
+ Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật.
Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục 2 Hướng dẫn 2162A/NHCS-TD năm 2007 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Công văn 1485/NHCS-TDSV năm 2018 thì hồ sơ cho vay và quy trình cho vay vốn sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội như sau:
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.
Bước 1: Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn kèm Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện.
Nếu chỉ có từ 1 đến 4 người vay mới thì kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có 50 thành viên. Sau đó lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH kèm Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học trình UBND cấp xã xác nhận.
Bước 3: Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.
Bước 4: NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng Tổ tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay gửi UBND cấp xã.
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ thác cho vay) và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay
Tiếp tục trong bài 2 với Series “ Hiểu nghề Spa”, cùng VTTech giải “bài toán khó” trên thông qua bài viết sau đây.
Có nhiều cách tính lương cho nhân viên spa tùy vào quy mô mà kế hoạch kinh doanh của spa, phổ biến như:
Đối với một số spa không tuyển nhân viên làm việc cố định mà chỉ làm việc vào thời gian có khách thì sẽ sử dụng hình thức tính lương theo giờ. Hình thức này giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí trong những thời điểm không có khách, tuy nhiên nhân viên làm việc ở vị trí này cũng ít gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
Công thức tính lương theo giờ: Lương 1 giờ làm việc x số giờ làm trong tháng
Đây là hình thức trả lương cho nhân viên làm cố định tại spa, bao gồm lương cơ bản và hoa hồng, không phụ thuộc vào số giờ và số khách hàng đã phục vụ. Nhân viên vẫn sẽ được nhận các khoản phụ cấp, tiền “bo” của khách, các khoản tiền khác, phụ thuộc theo quy định của spa.
Công thức tính lương theo tháng: Lương cố định + trợ cấp + thưởng - bảo hiểm
Nhân viên sẽ được nhận hoa hồng cho dịch vụ đã làm bằng 30 - 60% giá dịch vụ. Hình thức này là động lực khích lệ nhân viên làm việc nhưng cũng dễ tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, hoặc giành khách giữa các nhân viên với nhau.
Công thức tính lương theo hoa hồng: tổng % hoa hồng x giá dịch vụ
Tương tự như các lĩnh vực kinh doanh khác, chủ spa sẽ cấu hình phần lương của nhân viên thành nhiều thành phần lương khác nhau, theo cách tính riêng và tăng giảm tùy thuộc và chất lượng công việc của nhân viên, mục đích thúc đẩy làm việc của nhân viên tại spa.
Vậy lương nhân viên spa bao nhiêu và có những khoản nào?
Lương nhân viên spa mới vào nghề thường ở mức 4 -7 triệu đồng/ tháng lương cơ bản chưa bao gồm các khoản thu nhập khác. Các khoản lương của một nhân viên ở spa thường bao gồm:
● Lương cơ bản: là mức lương cố định mà nhân viên được nhận hàng tháng, mức lương này sẽ được thỏa thuận bởi hai bên dựa theo kinh nghiệm, trình độ, kỹ năng và vị trí công việc tại spa.
● Phụ cấp: là khoản thanh toán hỗ trợ nhân viên về điều kiện đi lại, chi phí ăn ở hoặc các công việc khác. Khoản tiền này phụ thuộc vào chính sách của trung tâm spa và không phải spa nào cũng có, đây được coi là một khoản phúc lợi tốt và quan trọng đối với nhân viên khi lựa chọn địa chỉ spa làm việc.
● Hoa hồng, thưởng: là phần mà lương nhân viên spa được nhận sau mỗi lần làm dịch vụ hoặc tư vấn khách hàng thành công, tiền hoa hồng được tính theo phần trăm của mỗi dịch vụ, trong nhiều trường hợp, tiền hoa hồng của nhân viên có thể cao hơn tiền lương cơ bản.
● Tiền “bo” từ khách hàng: là khoản tiền khách hàng trực tiếp đưa cho nhân viên như một cách khích lệ và đánh giá chất lượng phục vụ tốt. Đây cũng được coi là một khoản thu nhập tốt, mang tính cạnh tranh giữa các nhân viên với nhau vì nó một phần đánh giá được hiệu quả công việc và ảnh hưởng lớn đến thu nhập.
Công việc của kỹ thuật viên cơ bản khá đơn giản, thường sẽ massage mặt, body, tư vấn sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng. Mức lương cơ bản của ngành spa ở vị trí này sẽ dao động từ 5 - 8 triệu/ tháng.
Xem thêm: Kỹ thuật viên Spa là gì? Lương bao nhiêu? Công việc của kỹ thuật viên Spa
So với kỹ thuật viên cơ bản thì công việc kỹ thuật viên điều trị phức tạp hơn cụ thể là điều trị mụn, sẹo, nếp nhăn,... đưa ra phác đồ điều trị cho khách hàng. Lương kỹ thuật viên spa thường ở mức 10 - 20 triệu/ tháng, hoặc cao hơn tùy thuộc vào kinh nghiệm và số năm.
Quản lý spa là người nắm rõ các hoạt động vận hành của spa, chịu trách nhiệm trong việc quản lý, điều hành và kết nối công việc giữa các bộ phận với nhau sao cho hiệu quả nhất, vì vậy mức lương quản lý spa có thể lên tới hơn 20 triệu đồng.
Ở các spa hay thẩm mỹ viện lớn thường có vị trí Điều dưỡng - Bác sĩ để hỗ trợ bệnh nhân trước và sau quá trình điều trị. Đối với nhân viên điều dưỡng, mức lương dao động từ 8 - 15 triệu/ tháng. Mức lương của Bác sĩ sẽ cao hơn, với Spa thẩm mỹ có quy mô lớn thì lương Bác sĩ có thể lên đến 100 triệu/ tháng.
Vậy nếu những ai đang còn thắc mắc Nhân viên Spa thu nhập có cao không? thì bài viết này là câu trả lời chi tiết nhất. Thu nhập sẽ bao gồm lương cơ bản, hoa hồng dịch vụ và các khoản phụ cấp khác, điều tạo nên sự chênh lệch lương giữa các nhân viên trong cùng một Spa đó là mức lương cơ bản.
Ở vị trí cao như Bác sĩ, Kỹ thuật viên điều trị có nhiều năm kinh nghiệm thì mức lương của bạn sẽ cao hơn các vị trí khác. Nhìn chung, nếu bạn có đam mê yêu thích ngành Spa làm đẹp và cố gắng vì nó thì bạn sẽ có mức thu nhập spa tốt.
Trên đây là mức lương nhân viên spa mà VTTech Solution chia sẻ để bạn có thể tham khảo về ngành này. Mức lương sẽ phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm, quy mô spa, vị trí làm việc,... hi vọng những thông tin này sẽ giúp bạn định hướng được vị trí mong muốn làm việc tại Spa.
1.500 AUD (25,5 triệu đồng) một tháng là chi phí tiêu chuẩn với du học sinh Australia, trong đó tiền thuê nhà là khoản chiếm nhiều nhất, theo đánh giá của các nhà tư vấn.
Nguyễn Thiệu Khang (Dave Nguyen) sang Australia năm 2014 cùng gia đình sau khi hoàn thành lớp 9 tại Việt Nam. Khang hiện học năm cuối ngành Công nghệ Thông tin, Đại học Charles Darwin University (CDU), thành phố Darwin.
Từng làm việc cho một công ty tư vấn du học, Khang đã hỗ trợ cho rất nhiều đồng hương trước các thắc mắc về việc du học ở Australia, đặc biệt là vấn đề chi phí sinh hoạt.
Theo nam sinh, để "sinh tồn" ở Australia, bạn cần chi trả những khoản phí như: Rent (tiền nhà), transportation (tiền đi lại), food (đồ ăn) và một số khoản cố định khác.
Khang cho hay năm đầu tiên còn lạ lẫm, chưa thông thuộc đường sá, du học sinh nên ở ký túc xá hoặc chung cư xây cho sinh viên thuê, trong đó có Unilodge. Do được chính phủ hỗ trợ, các khu nhà này thường ở những vị trí đắc địa, gần trường, siêu thị, khu mua sắm, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.
Hiện Khang ở ghép cùng hai người khác trong căn nhà ba phòng ở thành phố Darwin. Ảnh: Nhân vật cung cấp
Năm đầu, Khang còn được bố mẹ hỗ trợ nên thuê một căn studio khép kín khoảng 30 m2 gồm một phòng ngủ, bếp và nhà vệ sinh của Unilodge, giá 230 AUD một tuần (chưa gồm wifi). Ngoài phòng studio, chung cư có một số lựa chọn khác như căn hai phòng ngủ, một phòng vệ sinh với giá mỗi người 180 AUD một tuần; hay bốn phòng ngủ, hai vệ sinh và một bếp, 160-170 AUD một tuần.
Mức giá phòng ở Unilodge hay ký túc xá của trường cao hơn ở ngoài khá nhiều, tuy nhiên bạn hầu như không mất phí di chuyển. Nếu muốn thuê chỗ rộng và giá mềm hơn, bạn có thể tìm trong các nhóm sinh viên, trên chợ Facebook và ở ghép với giá từ 150 AUD một tuần. Bạn sẽ có phòng ngủ riêng, nhưng chia sẻ phòng tắm và phòng ăn.
Khi đã thông thạo môi trường sống, du học sinh có thể chuyển ra ngoài thuê nhà rộng hơn. "Khi đi thuê nhà, bạn phải nắm rõ hợp đồng, ngày, tháng, các khoản chi phí, tránh những căng thẳng không đáng có giữa các bạn cùng thuê hay với chủ", Khang nói, cho biết từng bị "tống" khỏi nhà khi còn một tuần nữa mới phải chuyển đi, do không có hợp đồng với người ở cùng.
Khang (trái) trượt tuyết trong chuyến đi chơi ở Canberra năm 2016. Ảnh: Nhân vật cung cấp
Theo Khang, sinh viên ở Australia thường đi lại bằng phương tiện công cộng. Xe buýt hay tàu ở đây có chuyến liên tục và rất thuận tiện. Trung bình mỗi tuần, du học sinh mất 25-50 AUD phí di chuyển. Ở Sydney, mọi người dùng Opal Card, để quẹt trước khi sử dụng bất kỳ phương tiện công cộng nào, bao gồm xe buýt, tàu điện, tàu lửa và phà. Mỗi chuyến dao động từ 2,8 tới 4,87 AUD. Mỗi tuần Opal Card chỉ tính phí tối đa 50 AUD. Sau khi tiêu hết 50 AUD trong thẻ, mọi chuyến đi khác trong tuần sẽ miễn phí.
Sang năm thứ hai, Khang chuyển sang ở ghép cùng hai người khác với giá thuê rẻ hơn, 200 AUD một tuần, gồm điện, nước, wifi. Không còn bố mẹ trợ cấp, Khang bắt đầu tìm việc làm thêm để trang trải cuộc sống và học cách đi chợ, cân đối chi tiêu. Thích vào bếp, Khang mua đồ về nấu để giảm chi phí.
Du học sinh cho hay, một bữa ăn giá rẻ, no bụng tầm 15 AUD. Với những bạn quen đi chợ, mỗi bữa hết khoảng 5 AUD. Những thực phẩm như trứng, thịt, sữa, các loại đồ uống... trong siêu thị có giá rẻ hơn bên ngoài nhưng rau lại rất đắt. Do đó, Khang thường mua thịt, trứng, sữa... ở siêu thị và dành cuối tuần đi chợ người Việt hoặc châu Á mua rau cùng các loại gia vị.
Ngoài tiền nhà và tiền ăn, các hóa đơn khác sẽ bao gồm tiền điện 10-20 AUD một tuần và điện thoại. Gói sim rẻ nhất hiện tại của Vodafone là 40 AUD một tháng, gồm 40 GB, 4G tốc độ cao, gọi quốc tế 100 phút...
"Chi phí sống dự kiến 295 - 430 AUD một tuần, do đó, nếu đi làm đầy đủ với mức lương tối thiểu, bạn hoàn toàn có thể sống khá thoải mái ở Australia", Khang chia sẻ.
Đồng tình với cách tính toán của Khang, anh Hà Ngọc Anh, sáng lập và giám đốc điều hành Công ty Tư vấn Du học Student Life Care, nhận định, phí sinh hoạt trung bình của du học sinh ở Australia khoảng 1.500 AUD một tháng, gồm tiền nhà, ăn uống, đi lại và đi chơi.
"1.500 AUD là mức tiêu chuẩn, chưa thể gọi là xông xênh. Nhưng người nào muốn tiết kiệm hơn, sống tối giản hơn, có thể chỉ mất 1.000 AUD", anh Ngọc Anh nói.
Tuy vậy nếu tiết kiệm quá, du học sinh cũng sẽ bỏ lỡ cơ hội giao lưu, trải nghiệm cuộc sống trong thời gian học tập. Anh cho rằng thay vì tìm cách tiết kiệm, bạn nên xin việc làm thêm để vừa có thêm tiền, vừa tích lũy kinh nghiệm.
Căn nhà nơi Khang hiện sống tại thành phố Darwin, Australia. Ảnh: Nhân vật cung cấp
Theo Fairwork, một tổ chức thuộc chính phủ Australia, sinh viên đi làm thêm được đảm bảo về lương tối thiếu và điều kiện làm việc như một công dân của nước này. Hiện tại mức lương tối thiểu ở Australia là 20.33 AUD một giờ và sinh viên được phép làm tối đa 40 tiếng mỗi hai tuần hoặc chia nhỏ ra 20 giờ một tuần. Nếu bạn làm đủ giờ, bạn sẽ nhận được tối thiểu 406 AUD mỗi tuần, tương đương 1.224 AUD mỗi tháng.
Ngoài ra, nếu có những kỹ năng đặc biệt, như có khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt, bạn có thể xin những công việc với mức lương cao hơn nhiều, ví dụ làm sales tại cửa hàng Nike với mức lương 27-28 AUD một giờ.
Khang từng học trung cấp piano Nhạc viện Hà Nội trước khi du học nên khi sang Australia, Khang dạy đàn và kiếm được 50 AUD một giờ. Nam sinh khuyên du học sinh nên tìm những việc làm thêm có hợp đồng để được pháp luật nước sở tại bảo vệ trước các tranh chấp.