Các Công Thức Toán Kinh Tế Vi Mô

Các Công Thức Toán Kinh Tế Vi Mô

ầu co giãn nhiều: Đường cầu dốc ít.

ầu co giãn nhiều: Đường cầu dốc ít.

Các thuật ngữ phổ biến trong kinh tế vi mô

Cung, cầu, giá cả, thị trường: Nghiên cứu về nguồn cung, cầu là yếu tố để xác định và định giá của thị trường cạnh tranh, chẳng hạn, nếu cung > cầu thì giá giảm và ngược lại, cung < cầu thì giá tăng. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, nguồn cung có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều nhà sản xuất, nhưng, cầu có thể giới hạn, và ngược lại. Vì vậy, trước khi tiến hành sản xuất cần phải nắm bắt rõ nhu cầu thị trường.

Các thuật ngữ quan trọng trong nền kinh tế vi mô mà bạn nên biết

Lý thuyết sản xuất: Nguồn cung sản phẩm, thành phẩm, đầu ra của sản phẩm, nghiên cứu cả quá trình sản xuất sản phẩm từ khâu nhập vào đến khâu bán ra.

Chi phí sản xuất: nhằm xác định giá hàng hoá được tính bằng chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công và nhiều nguồn lực cùng các chi phí khác. Giá của sản phẩm hàng hoá không đơn thuần chỉ là giá trị sản xuất thành phẩm mà nó còn bao gồm nhiều chi phí khác từ lưu kho, vận chuyển, logistics, các loại thuế và cả giá trị của thương hiệu…

Kinh tế lao động/thị trường lao động: Kinh tế vi mô đã chỉ ra rằng thị trường lao động là một trong những yếu tố then chốt của nền kinh tế thị trường. Trong lao động, cần phải xem xét đến nhu cầu lao động, trình độ lao động, lương thưởng, phúc lợi, môi trường làm việc, các việc khác liên quan đến công việc…

Xem thêm:  Cung cầu là gì? Các yếu tố ảnh hưởng tới cung và cầu

Ảnh hưởng của kinh tế vi mô đối với các nhà đầu tư

Kinh tế học vi mô liên quan đến các chủ thể như hộ gia đình, doanh nghiệp hoặc các ngành công nghiệp đơn lẻ, nó đo lường sự giao thoa giữa cung và cầu trong phạm vi nhỏ hẹp và về cơ bản bỏ qua các yếu tố khác để hiểu rõ hơn về mối quan hệ thực tế này. Phân tích kinh tế vi mô được trình bày bằng đồ thị, sẽ chỉ ra cách giá cả điều phối hoạt động của con người tới một điểm cân bằng.

Vì các nhà đầu tư luôn có lựa chọn cá nhân của họ nên rất thích hợp áp dụng kinh tế học vi mô do sự nghiên cứu về cách các cá nhân đưa ra lựa chọn liên quan đến những thay đổi trong một số biến số, chẳng hạn như giá cả hoặc tài nguyên. Kinh tế vi mô đo lường các hiện tượng trong toàn bộ nền kinh tế chủ yếu dựa vào các số liệu thống kê tổng hợp và tương quan kinh tế lượng.

Chẳng hạn như, các biến số phức tạp thường được giữa cố định để tách biệt với các tác nhân phản ứng với những thay đổi cụ thể. Điều này thay đổi trong kinh tế học vĩ mô, nơi dữ liệu lịch sử được thu thập trước rồi mới được kiểm tra các chủ đề có kết quả bất ngờ. Điều này đòi hỏi một lượng kiến thức cực lớn để có thể thực hiện được một cách chính xác. Trong một vài trường hợp, các nhà kinh tế học vĩ mô thậm chí không có các công cụ cần thiết để có thể đo lường được.

Kinh tế học vi mô đề cập đến những thay đổi quy định cụ thể và áp lực cạnh tranh. Chưa có đầy đủ tài liệu chứng minh rằng các nhà đầu tư nhất thiết phải hiểu kinh tế vĩ mô để đưa ra quyết định đúng đắn. Tỷ phú Warren Buffett đã thành thật nói rằng ông không chú ý đến những gì các nhà kinh tế học nói.

Không phải tất cả các nhà đầu tư đều đồng ý với quan điểm của ông Buffett nhưng điều đáng nói là tại sao một nhân vật tầm cỡ như ông lại tự tin phát biểu vấn đề coi thường toàn bộ khoa học như vậy.

Một nền kinh tế là một hệ thống cực kỳ phức tạp và năng động, rất khó để xác định các tín hiệu thực trong kinh tế vĩ mô vì các dữ liệu bị nhiều và không đầy đủ. Các nhà kinh tế vĩ mô thường không đồng tình với cách đo lường tính hiệu quả hoặc đưa ra các dự đoán, nên họ dự đoán xu hướng kém. Mỗi nhà kinh tế học vĩ mô lại có một cách hiểu khác nhau. Dẫn đến việc nếu các nhà đầu tư áp dụng thì dễ đưa ra những kết luận sai lầm hoặc thậm chí là sử dụng các chỉ số trái ngược nhau, không có bất cứ quy tắc nào.

Dựa vào kinh tế học vi mô, các nhà đầu tư có thể học được cách tìm ra các công ty có sản phẩm thể hiện độ co giãn cầu theo giá thấp hoặc xác định ngành nào phụ thuộc vào ngành nào, yêu cầu chi phí vốn ra sao, giúp bạn xác định được những công ty doanh nghiệp nào có khả năng sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả, tạo ra lợi nhuận cao hơn…

Kinh tế vĩ mô có thể là ẩn chứa nhiều kiến thức khổng lồ nhưng cho đến nay nó không có nhiều thành tựu bằng kinh tế vi mô. Kinh tế học vi mô cung cấp các công cụ cho phép các nhà đầu tư phân tích các nguyên tắc cơ bản của chứng khoán mà họ muốn đầu tư vào. Vẽ ra bức tranh tổng thể và chi tiết về việc khoản đầu tư sẽ di chuyển về sâu, trái ngược với những kiến thức mà các nhà kinh tế học thường tranh cãi trong kinh tế vĩ mô.

Nội dung hỗ trợ gồm: Lý thuyết và bài tập về các chương như: giới thiệu về mô hình toán kinh tế; giải bài toán quy hoạch tuyến tính, bài toán đối ngẫu; bài toán vận tải cân bằng thu phát, không cân bằng thu phát, có ô cấm; sơ đồ mạng lưới và sơ đồ Pert

CÁC CÔNG THỨC KINH TỄ VĨ MÔ CẦN NHỚ

Trong khi kinh tế học vi mô chủ yếu nghiên cứu về hành vi của các cá thể đơn lẻ, như công ty và cá nhân người tiêu dùng, kinh tế học vĩ mô lại nghiên cứu các chỉ tiêu cộng hưởng như GDP, tỉ lệ thất nghiệp, và các chỉ số giá cả để hiểu cách hoạt động của cả nền kinh tế. Môn kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô là những môn học năm nhất và rất quan trọng với các bạn sinh viên và các bạn cũng gặp rất nhiều khó khăn khi học môn học này. Ôn thi sinh viên đã tổng hợp tất cả các công thức quan trọng giúp cho các bạn sinh viên có thể dễ dàng ghi nhớ trong quá trình học và thi môn học này.

Cán cân ngân sách và cán cân thương mại:

Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu). Khi mức chênh lệch là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.

Sản lượng cân bằng được hiểu cơ bản là khi không có sự thiếu hụt hay dư thừa của một hàng hóa dịch vụ trên thị trường. Sản lượng cân bằng xuất hiện khi số lượng một sản phẩm mà người tiêu dùng muốn mua sẽ bằng với số lượng được cung cấp bởi những nhà sản xuất.

- Sản lượng cân bằng:         Y = C + I + G + X – M

Y = AD0-ADm = C0+I0+G0+X0-M0- CmT01 -Cm+Cm.Tm-Im+Mm

- Số nhân tổng cầu:        ∆Y = k .∆AD

Chính sách tài khóa (fiscal policy) là một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tác động vào quy mô hoạt động kinh tế thông qua biện pháp thay đổi chi tiêu và/hoặc thuế của chính phủ.

- Yt < Yp : nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái → cần ↑ G , ↓ T → thực hiện chính sách tài khóa mở rộng.

- Yt > Yp : nền kinh tế ở tình trạng lạm phát → cần ↓ G, ↑ T → thực hiện chính sách tài khóa thu hẹp. 10.Chính sách tài khóa chủ quan:

- Thay đổi T: ∆T = ∆AD-Cm = ∆Y-k*Cm

Lưu ý: khi ngân sách cân bằng thì G = T. 11.Công cụ kiểm soát cung ứng tiền tệ:

Để tăng cung tiền, NHTW mua trái phiếu chính phủ từ dân chúng.

Để giảm cung tiền , NHTW bán trái phiếu  chính phủ từ dân chúng.

- Thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc:

-  Thay đổi lãi suất chiết khấu:

-  Yt > Yp : lạm phát → ↓ SM : - Thực hiện CSTT thu hẹp .

-  Yt < Yp : suy thoái → ↑ SM : - Thực hiện CSTT mở rộng .

CPI là viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Consumer Price Index, tạm dịch ra tiếng Việt có nghĩa là chỉ số giá tiêu dùng. Chỉ số CPI được biết đến là chỉ số được dùng nhằm mục đích chính đó là để đo lường mức giá trung bình của giỏ hàng hóa và dịch vụ mà một người tiêu dùng mua.

CPIT = i =1n Pi0T. qi0i=1n Pi0. qi0 .100% Trong đó: CPI: chỉ số giá tiêu dùng

P,q : giá cả và sản lượng hàng hóa T, 0: kì tính(T), kì gốc (0)

i: rổ hàng hoá, n là số rổ hàng hóa 14. Đường Phillip:

Ut = Un = 2,5% : lạm phát bằng không

Ut > Un tức Ut > 2,5%: lạm phát âm

Ut < Un tức Ut < 2,5%: lạm phát dương.

Trong đó:    u: là tỉ lệ thất nghiệp

16. Tỉ giá hối đoái : Tỉ giá hối đoái là giá cả đồng tiền của một quốc gia này được biểu thị thông qua đồng tiền của một quốc gia khác. Hay nói cách khác, tỉ giá hối đoái là lượng đồng tiền của nước khác mà một đơn vị tiền tệ của nước này có thể mua ở một thời điểm nhất định.

P* : giá hàng hóa sản xuất ở nước ngoài bằng ngoại tệ

P: giá hàng há sản xuất trong nước bằng ngoại tệ

Kinh tế vi mô : https://onthisinhvien.com/khoa-hoc-6239033827000320

Kinh tế vĩ mô : https://onthisinhvien.com/khoa-hoc-6724944775872512

Dựa vào kinh tế học vi mô, các nhà đầu tư có thể học được cách tìm ra các công ty có sản phẩm thể hiện độ co giãn cầu theo giá thấp hoặc xác định ngành nào phụ thuộc vào ngành nào, yêu cầu chi phí vốn ra sao, giúp bạn xác định được những công ty doanh nghiệp nào có khả năng sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả, tạo ra lợi nhuận cao hơn. Hãy cùng TOPI tìm hiểu ngay nhé!

Kinh tế vi mô (tiếng Anh: Microeconomics - Kinh tế tầm nhỏ) là một phân ngành chủ yếu của kinh tế học, nghiên cứu về quyết định và hành vi của các chủ thể trên từng loại thị trường và mối quan hệ giữa các chủ thể này và nền kinh tế như thế nào, để rút ra được những vấn đề mang tính quy luật của nền kinh tế.

Kinh tế vi mô - Yếu tố quan trọng trong tiến trình đầu tư

Microeconomics - Kinh tế vi mô nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng, khả năng cung ứng hàng hoá của nhà sản xuất, mối liên hệ giữa giá cả và hàng hoá trên thị trường, cùng các tác nhân gây ảnh hướng đến giá cả hàng hoá. Những vấn đề của nền kinh tế trong kinh tế vi mô gồm: quan hệ cung-cầu, giá cả, thị trường, các hành vi của người tiêu dùng và người sản xuất, cấu trúc của thị trường, chính sách, vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế hiện trường, sự phân phối các nguồn tài nguyên, cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả…

Từ vi mô là chỉ sự chi tiết, phạm vi nhỏ hẹp, kinh tế vi mô tập trung nghiên cứu các hành vi của nhiều chủ thể trong nền kinh tế như doanh nghiệp, người tiêu dùng, hộ kinh doanh… để có thể nhận được về cung, cầu, giá cả và mặt bằng thị trường cho các mặt hàng cụ thể trong phạm vi nào đó.